Top 9 các loại kháng sinh với từng nhóm khác nhau

Các loại kháng sinh? Trong lĩnh vực y học, kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Có nhiều loại kháng sinh được sử dụng để chống lại các loại vi khuẩn khác nhau, từ các loại phổ rộng cho đến các loại cụ thể hơn phù hợp với từng loại vi khuẩn cụ thể. Dưới đây là một số loại kháng sinh phổ biến và thông dụng được sử dụng trong thực hành lâm sàng. Hãy cùng Mệ Đoan tìm hiểu rõ về các loại thuốc kháng sinh này nhé!

Kháng sinh là gì?

cac-loai-khang-sinh
Kháng sinh là gì

Các loại kháng sinh là nhóm thuốc có khả năng tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn, từ đó giảm triệu chứng viêm do vi khuẩn gây ra. Hiệu quả của các loại kháng sinh có thể thay đổi tùy thuộc vào loại vi khuẩn, một số loại kháng sinh có tác động rộng trên nhiều loại vi khuẩn khác nhau được gọi là kháng sinh phổ rộng, trong khi một số khác chỉ tác động đến một số chủng vi khuẩn nhất định được gọi là kháng sinh phổ hẹp.

Các loại kháng sinh?

Các loại kháng sinh? Kháng sinh chính là các chất kháng khuẩn tự nhiên được sản xuất bởi vi khuẩn, nấm và Actinomycetes. Các loại kháng sinh có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. Có tổng cộng 9 loại kháng sinh được phân loại như sau:

  • Loại kháng sinh Beta-lactam
  • Loại kháng sinh Aminosid
  • Loại kháng sinh Macrolid
  • Loại kháng sinh Lincosamid
  • Loại kháng sinh Phenicol
  • Loại kháng sinh Cyclin
  • Loại kháng sinh Peptid
  • Loại kháng sinh Quinolon
  • Loại kháng sinh khác
  • Cách dùng thuốc kháng sinh

Công dụng của các loại kháng sinh

Loại kháng sinh Beta-lactam

Nhóm beta-lactam là một trong 9 nhóm kháng sinh. Nhóm beta-lactam rất lớn bới nó bao gồm các kháng sinh có cấu trúc hóa học chứa vòng beta-lactam. Khi liên kết với các cấu trúc khác nhóm này sẽ tạo thành các phân nhóm lớn như:

cac-loai-khang-sinh
Kháng sinh Beta-lactam
  • Penicillin: Bao gồm các kháng sinh có nguồn gốc từ Penicillin hoặc được tổng hợp. Phân loại dựa trên phổ kháng khuẩn thành các Penicillin phổ hẹp, trung bình và rộng.
  • Cephalosporin: Đều là dẫn xuất của acid 7-aminocephalosporanic, chia thành 4 thế hệ với hoạt động kháng khuẩn trên vi khuẩn Gram âm tăng dần và trên Gram dương giảm dần.
  • Các beta-lactam khác: Gồm nhóm carbapenem có phổ kháng khuẩn rộng, đặc biệt có hoạt tính rất mạnh trên vi khuẩn Gram-âm; nhóm kháng sinh monobactam có công thức phân tử chứa betalactam đơn vòng và điển hình là chất aztreonam. Tác dụng của nhóm thuốc này chỉ có thể có trên vi khuẩn Gram âm, nên vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn kỵ khí sẽ không có tác dụng; nhóm kháng sinh các chất ức chế beta-lactamase cũng có cấu trúc beta- lactam, nhưng không có hoạt tính kháng khuẩn mà chỉ có thể ức chế enzym beta-lactamase do vi khuẩn tiết ra.

Tác dụng của nhóm beta-lactam bao gồm dị ứng như nổi mề đay, phù Quincke, phát ban cũng như các biến chứng nghiêm trọng nhue sốc phản vệ, tai biến thần kinh, bệnh não cấp, chảy máu và rối loạn tiêu hóa.

Loại kháng sinh Aminosid

Các loại kháng sinh Aminosid bao gồm các sản phẩm tự nhiên và các thuốc bán tổng hợp được phân lập từ vi khuẩn. Các thuốc trong loại này gồm gentamicin, tobramycin, kanamycin, gentamycin và amikacin với các tác dụng như sau:

  • Kanamycin: Có phổ kháng khuẩn hẹp nhất trong nhóm này nó không hoạt động trên Serratia hoặc Pseudomonas aeruginosa.
  • Gentamycin và Tobramycin: Có hoạt tính tương đương trên các vi khuẩn Gram âm. Tuy nhiên, gentamycin hiệu quả hơn Serratia trong khi tobramycin hiệu quả hơn trên Pseudomonas aeruginosa và Proteus Spp.
  • Gentamicin và Amikacin: Vẫn có hiệu quả đối với các chủng kháng gentamicin nhờ vào cấu trúc đặc biệt của chúng. Amikacin cũng không bị inaktiv hóa bởi nhiều enzym aminoglycosid.

Tuy nhiên, nhóm thuốc này cũng có một số tác dụng phụ như giảm thính lực và suy thận. Ngoài ra, một số người có dẫn đến dị ứng da hoặc có phản ứng quá mẫn khi sử dụng thuốc này.

Loại kháng sinh Macrolid

Các loại kháng sinh Macrolid có thể là sản phẩm tổng hợp hoặc được phân lập từ môi trường nuôi cấy vi sinh vật. Dựa vào cấu trúc hóa học, chúng được phân thành 3 nhóm:

  • Cấu trúc 14 nguyên tử cacbon, bao gồm oleandomycin, roxithromycin, erythromycin, clarithromycin.
  • Cấu trúc 15 phân tử cacbon, ví dụ như azithromycin.
  • Cấu trúc 16 nguyên tử cacbon như spiramycin và josamycin.

cac-loai-khang-sinh

Macrolid thường tác động chủ yếu lên một số vi khuẩn Gram dương như liên cầu, tụ cầu, Clostridium perfringens. Corynebacterium diphtheriae và Listeria monocytogenes, cũng như một số vi khuẩn không điển hình. Do đó, nhóm thuốc kháng sinh này khoogn có tác dụng đến phần lớn các chủng trực khuẩn Gram âm đường ruột, thay vào đó chỉ có thể tác dụng yếu trên một số chủng vi khuẩn Gram âm khác.

Macrolid có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, đau bụng và tiêu chảy khi sử dụng qua đường uống, cũng như viêm tĩnh mạch huyết khối khi sử dụng qua đường tiêm . Ngoài ra chúng cũng có thể gây ra các vấn đề như loạn nhịp tim, điếc, dị ứng , sốc phản vệ, viêm gan hoặc ứ mật ở một số trường hợp do chuyển hóa mạnh.

Loại kháng sinh Lincosamid

Nhóm kháng sinh Lincomycin bao gồm 2 loại thuốc chính là clindamycin và lincomycin. Phổ kháng khuẩn của nhóm này tương đối tương tự như nhóm kháng sinh macrolid đối với vi khuẩn như Streptococcus pyogenes, viridans streptococci và pneumococci.

Tuy nhiên, lincomycin không hiệu quả trên Staphylococcus aureus kháng methicillin, trong khi lại có tác dụng trên Staphylococcus aureus. Loại thuốc này cũng có hiệu quả đáng kể đối với một số chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phục hồi phẫu thuật như Bacteroides fragilis.

Kháng sinh nhóm lincosamid cũng có tác dụng tích cực trên Clostridium perfringens nhưng hiệu quả có thể khác nhau đối với các loại Clostridium khác. Đối với các vi khuẩn không điển hình, tác dụng của lincomycin có thể yếu hoặc không có. Tương tự như các nhóm kháng sinh khác, tác dụng phụ phổ biến của lincomycin bao gồm tiêu chảy hoặc viêm đại tràng giả mạc, viêm gan và giảm bạch cầu trung tính.

Loại kháng sinh Phenicol

Nhóm kháng sinh phenicol bao gồm 2 loại thuốc là thiamphenicol và cloramphenicol. Các loại kháng sinh có phổ kháng rộng bao gồm một số vi khuẩn Gram âm như Neisseria gonorrhoeae, Enterobacteriaceae cũng như các vi khuẩn Gram dương. Hơn nữa, chúng cũng có tác dụng đối với vi khuẩn không điển hình nhue Chlamydia, Rickettsia, Mycoplasma và các chủng kỵ khí như Clostridium spp.

Tuy nhiên, do thuốc này đã rất lâu nên các chủng vi khuẩn có thể kháng lại thuốc với tỷ lệ cao và độc tính nghiêm trọng trong quá trình tạo máu như bất sản tủy dẫn đến thiếu máu, hội chứng xám tái phát. Do đó, nhóm thuốc này không cồn được sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng.

Loại kháng sinh Cyclin

Một trong 9 nhóm kháng sinh đó là nhóm thuốc kháng sinh tetracyclin bao gồm chlortetracycline, demeclocycline, methacycline, oxytetracycline, doxycycline và minocycline. Đây là những kháng sinh tự nhiên và tổng hợp có phổ kháng khuẩn rộng trên cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm và cả vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí.

cac-loai-khang-sinh
Cấu trúc kháng sinh Cyclin

Ngoài ra, nhóm thuốc này cũng có hiệu quả đối với một số chủng vi khuẩn gây bệnh không điển hình như Mycoplasma pneumoniae, Legionella spp, Chlamydia spp, Ureaplasma và có thể đối phó với một số xoắn khuẩn như Borrelia recurrentis, Borrelia burgdorferi, Treponema pertenue.

Tuy nhiên, do tetracycline thường gây chậm phát triển răng ở trẻ em, hỏng và mảnh răng, kích ứng đường tiêu hóa, loét thực quản, đau bụng, buồn nôn, nôn, suy thận hoặc viêm gan, ứ mật, tăng áp lực nội sọ. Đặc biệt, nếu sử dụng trong thời gian dài, tỷ lệ kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh cao do đó mà hiện nay ít được sử dụng trong thực hành lâm sàng.

Loại kháng sinh Peptid

Các loại kháng sinh Peptid bao gồm Glyco Peptid, Polypeptid và Lipopeptide với các tạc dụng như sau:

  • Kháng sinh Glycopeptid: Bao gồm teicoplanin và vancomycin, các loại này có nguồn gốc tự nhiên và tác động chủ yếu lên vi khuẩn Gram dương như S. aureus, Bacillus spp., S. epidermidis, Corynebacterium spp. Chúng thường không hiệu quả đối với vi khuẩn Gram âm và Mycobacteria thường được sử dụng trong quá trình điều trị S.aureus kháng methicillin.
  • Kháng sinh polypeptid: Bao gồm polymyxin B và colistin, 2 loại này chỉ tác dụng đối với vi khuẩn Gram âm như E.coli, Klebsiella, Salmonella, Shigella,…chúng cũng có nguồn gốc tự nhiên.
  • Kháng sinh lipopeptid: Tác động lên vi khuẩn Gram dương hiếu khí và kỵ khí như Enterococcus, Peptostreptococcus, Propionibacterium, Clostridium perfringens. Đặc biệt, chúng còn có hiệu quả đối với các chủng vi khuẩn kháng vancomycin.

Về tác dụng phụ, vancomycin có thể gây viêm tĩnh mạch và phản ứng như tụt huyết áp, đau cơ. Teicoplanin thương gây nổi ban da, phản ứng quá mẫn, giảm bạch cầu trung tính.

Các loại thuốc kháng sinh polypeptid có thể gây một số tác dụng phụ như ức chế dẫn truyền thần kinh cơ, phản ứng trên thần kinh khác hoặc nguy hiểm với thận. Còn nhóm thuốc kháng sinh lipopeptid gây tổn thương trên hệ cơ xương.

Loại kháng sinh Quinolon

cac-loai-khang-sinh

Nhóm thuốc kháng sinh này được sản xuất hoàn toàn bằng phương pháp tổng hợp hóa học. Về tác dụng, chúng có các đặc điểm như sau:

Thế hệ 1: Có tác dụng trung bình đối với các chủng vi khuẩn Gram âm thuộc họ Enterobacteriaceae.

Thế hệ 2: Loại 1 tác động đặc biệt trên vi khuẩn Gram âm họ Enterobacteriaceae. Loại 2 có tác dụng mở rộng hơn đối với các vi khuẩn gây bệnh không điển hình.

Thế hệ 3: Tác động kháng khuẩn trên Enterobacteriaceae và một số vi khuẩn không điển hình, cũng như một số vi khuẩn Gram dương.

Thế hệ 4: Hiệu quả trên Pseudomonas aeruginosa, Enterobacteriaceae, vi khuẩn không điển hình, streptococci, vi khuẩn kỵ khí và Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicillin.

Tác dụng phụ phổ biến của nhóm thuốc này bao gồm viêm gân, đứt gân Achilles. Nguy cơ tác dụng phụ tăng cao đối với những người mắc suy gan, suy thận, dùng corticosteroid hoặc người cao tuổi. Ngoài ra, các tác dụng phụ khác có thể bao gồm đau đầu, co giật, rối loạn tâm thần, đau bụng, …

Các loại kháng sinh khác

Nhóm Co-trimoxazol: Kết hợp giữa trimethoprim và sulfamethoxazole, tác động bằng cách ức chế tổng hợp axit folic của vi khuẩn. Phổ kháng khuẩn của nhóm này thường đối phó với nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm, nhưng lại có tỷ lệ kháng thuốc cao. Tác dụng phụ có thể bao gồm phản ứng dị ứng như ngứa, phát ban, hội chứng Lyell, truỵ tim mạch, sốt cao, độc tính gan thận, thiếu máu do tan máu ở người thiếu men G6PD có thể gây tử vong.

Nhóm Oxazolidinones: Tác động chủ yếu lên vi khuẩn Gram dương như enterococci, cầu khuẩn Gram dương kỵ khí, Listeria monocytogenes, không có tác dụng đối với vi khuẩn Gram âm, cả hiếu khí và kỵ khí. Tác dụng phụ có thể bao gồm rối loạn tiêu hóa, đau đầu, phát ban, hoặc có thể nặng hơn như ức chế tủy xương, thiếu máu, giảm bạch cầu và tiểu cầu.

Nhóm 5-nitro-imidazoles: Thuốc này được tổng hợp hóa học, thường được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng đơn bào và hầu hết các vi khuẩn kỵ khí. Tương tự như các loại kháng sinh khác, có thể gây ra các rối loạn tiêu hóa, bệnh thần kinh ngoại biên, đau đầu,…

Cách dùng các thuốc kháng sinh

Để sử dụng các loại kháng sinh một cách hiệu quả, hãy tuân thủ những hướng dẫn sau:

Chỉ sử dụng các loại  kháng sinh khi bị nhiễm khuẩn và theo đơn của bác sĩ. Sử dụng đúng loại kháng sinh, đúng liều lượng, đúng cách dùng và trong thời gian đủ (thông thường không dưới 5 ngày). 

Thông tin về tiền sử bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, đặc biệt là phụ nữ mang thai, người già, bệnh nhân suy gan, suy thận, cần được trình bày cho bác sĩ khi kê toa. Chỉ phối hợp sử dụng kháng sinh khi thực sự cần thiết và dưới sự giám sát của bác sĩ.

Không sử dụng kháng sinh để điều trị các bệnh do virus như cúm hoặc cảm lạnh. Trên đây là 9 nhóm thuốc kháng sinh được bác sĩ sử dụng trong điều trị hiện nay. Hãy tuân thủ các nguyên tắc trên và luôn tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào không mong muốn.

Thông tin liên hệ

Địa chỉ cửa hàng: 31 Phú Lộc 7, Phường Hoà Minh, Quận Liên Chiểu, Thành Phố Đà Nẵng

 Số điện thoại:098 450 51 52

 Email: cskh.so@medoan.vn

 Trang Fanpage: Dược liệu thiên nhiên Mệ Đoan

Shopee: Mệ Đoan Official